Kiểm tra sau thông quan là gì?
Kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) chính là quá trình nhân viên Hải quan kiểm tra tính trung thực hợp lý cũng như độ tin cậy của những thông tin chủ hàng đã khai báo tới hải quan bằng việc kiểm tra các loại chứng từ thương mại hải quan, chứng từ kế toán, ngân hàng của những lô hàng đã thông quan.
4. Thời gian thông quan hàng hóa nhập khẩu là bao lâu?
Việc thực hiện thủ tục thông quan hàng hoá nhập khẩu đã giảm thời gian thông quan hàng hóa trung bình từ 21 ngày xuống còn 13 ngày với nhập khẩu, giảm được 10 – 20% chi phí cũng như 30% thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp.
5. Những điều cần lưu ý về thông quan
(1) Mỗi tờ khai được khai tối đa 50 mặt hàng, nếu 1 lô hàng có trên 50 mặt hàng, những người khai hải quan sẽ phải thực hiện việc khai báo trên nhiều tờ khai, những tờ khai của cùng 1 lô hàng được liên kết với nhau dựa vào số nhánh của tờ khai.
(2) Trị giá tính thuế:
Hệ thống sẽ tự động phân bổ những chi phí vận chuyển, bảo hiểm… để suy ra trị giá tính thuế xuất khẩu (giá FOB, DAF, DAP) cho mỗi mặt hàng, trong trường hợp điều kiện giao hàng khác như: FOB, DAF, DAP và những loại phí vận tải, bảo hiểm tính chung cho toàn bộ các mặt hàng của lô hàng.
(3) Tỷ giá tính thuế:
Khi đối tượng khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông tin xuất khẩu EDA, lúc này hệ thống sẽ áp dụng tỷ giá tại ngày thực hiện nghiệp vụ này và tự động tính thuế:
Nếu người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông tin xuất khẩu EDA cũng như đăng ký tờ khai EDC trong cùng 1 ngày hoặc trong 2 ngày có tỷ giá giống nhau, lúc này hệ thống tự động giữ nguyên tỷ giá tính thuế;
Nếu người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ đăng ký tờ khai EDC (sẽ được tính là thời điểm mà người khai hải quan ấn nút “Gửi” tại màn hình EDC) trong ngày có tỷ giá khác với tỷ giá tại ngày khai thông tin xuất khẩu EDA. Lúc này, hệ thống sẽ báo lỗi. Khi đó, những người khai hải quan sử dụng nghiệp vụ EDB gọi bản EDA để tiến hành khai báo lại – thực chất là chỉ cần gọi EDA đồng thời gửi luôn hệ thống sẽ tự động cập nhật lại tỷ giá theo đúng ngày đăng ký trên tờ khai.
(4) Thuế suất:
Khi người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông tin xuất khẩu EDA, lúc này hệ thống sẽ lấy thuế suất trong ngày dự kiến khai báo EDC để có thể tự động điền vào ô thuế suất.
Nếu thuế suất tại ngày EDC dự kiến khác thuế suất trong ngày EDC, thì khi đối tượng khai hải quan thực hiện nghiệp vụ đăng ký tờ khai EDC. Hệ thống sẽ báo lỗi và người khai hải quan dùng nghiệp vụ EDB gọi bản EDA để có thể khai báo lại – thực chất là chỉ cần gọi EDA rồi gửi luôn, hệ thống sẽ tự động cập nhật lại thuế suất theo ngày đăng ký tờ khai EDC.
(5) Nếu người khai hải quan nhập mức thuế suất thủ công thì hệ thống sẽ xuất ra chữ “M” bên cạnh ô thuế suất.
(6) Nếu hàng hóa thuộc đối tượng miễn/giảm/không chịu thuế thì:
- Việc xác định hàng hóa là những đối tượng được miễn thuế XK không dựa vào Bảng mã miễn/giảm/không chịu thuế, cần phải thực hiện theo các văn bản quy định, hướng dẫn liên quan.
- Chỉ sau khi đã xác định được hàng hóa theo đối tượng được miễn thuế XK mới áp mã sử dụng trong VNACCS theo Bảng mã miễn/giảm/không chịu thuế.
- Nhập mã miễn/giảm/không chịu thuế vào chỉ tiêu ở trên màn hình đăng ký khai báo xuất khẩu (EDA).
- Nếu hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế xuất khẩu theo diện phải đăng ký DMMT trên VNACCS (TEA) thì cần phải nhập đầy đủ cả mã miễn thuế và số DMMT, số thứ tự dòng hàng trong DMMT đã đăng ký trên VNACCS.
- Nếu hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế xuất khẩu thuộc diện cần phải đăng ký DMMT nhưng khi đăng ký thủ công ngoài VNACCS thì phải nhập mã miễn thuế cũng như ghi số DMMT vào phần ghi chú.
(7) Nếu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng:
- Việc xác định hàng hóa, thuế suất GTGT không căn cứ vào Bảng mã thuế suất thuế GTGT; mà phải thực hiện theo những văn bản quy định, hướng dẫn liên quan.
- Chỉ sau khi đã xác định được hàng hóa, thuế suất cụ thể dựa theo các văn bản quy định, hướng dẫn liên quan mới áp mã sử dụng trong VNACCS theo Bảng mã thuế suất thuế giá trị gia tăng.
- Nhập mã thuế suất thuế GTGT vào chỉ tiêu tương ứng trên màn hình đăng ký khai báo xuất khẩu (EDA).
(8) Nếu doanh nghiệp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai (vì có nợ quá hạn quá 90 ngày hay Doanh nghiệp giải thể, phá sản, tạm ngừng kinh doanh,…), hệ thống sẽ tự động từ chối cấp số tờ khai cũng như báo lỗi cho phía người khai lý do từ chối tiếp nhận khai báo. Mặc dù vậy, nếu hàng xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế hay thuế suất bằng 0, hệ thống vẫn chấp nhận đăng ký tờ khai cho dù doanh nghiệp thuộc danh sách nêu trên.
(9) Trường hợp đăng ký bảo lãnh riêng:
Trong trường hợp đăng ký bảo lãnh riêng trước khi cấp số tờ khai (bảo lãnh theo đúng số vận đơn/Hóa đơn) thì số vận đơn hay số Hóa đơn đã đăng ký trong chứng từ bảo lãnh cần phải khớp với số vận đơn/số hóa đơn của người khai khai báo trên màn hình nhập liệu.
Trường hợp đăng ký bảo lãnh riêng sau thời điểm hệ thống cấp số tờ khai thì số tờ khai đã đăng ký trong chứng từ bảo lãnh cần phải khớp với số tờ khai hệ thống đã cấp.
(10) Nếu cùng một mặt hàng nhưng các sắc thuế có thời hạn nộp thuế khác nhau thì hệ thống sẽ tự động xuất ra những chứng từ ghi số thuế phải thu tương ứng với từng thời hạn nộp thuế. Nếu người khai làm thủ tục xuất khẩu nhiều mặt hàng tuy nhiên các mặt hàng có thời hạn nộp thuế khác nhau, những người khai sẽ phải khai trên các tờ khai khác nhau phù hợp từng thời hạn nộp thuế (chẳng hạn: người khai làm thủ tục xuất khẩu mặt hàng gỗ & dầu thô thì phải khai trên 2 tờ khai khác nhau tương ứng với mỗi thời hạn nộp thuế: mặt hàng gỗ có thời hạn nộp thuế xuất khẩu là 30 ngày; đồng thời mặt hàng dầu thô có thời hạn nộp thuế xuất khẩu là 35 ngày).
(11) Về đồng tiền nộp thuế với dầu thô xuất khẩu: Hệ thống thiết kế theo hướng đáp ứng những quy định về đồng tiền nộp thuế đối với dầu thô xuất khẩu.
- Khai báo:
– Đối với dầu thô XK của Liên doanh Việt Nga Vietsopetro:
- Nếu bán bằng USD thì khai báo USD vào ô “Trị giá tinh thuế”
- Nếu bán bằng đồng tiền khác USD: Doanh nghiệp tự quy đổi trị giá hóa đơn, giá trị tính thuế ra đồng USD và khai báo vào những ô tương ứng;
– Đối với dầu thô XK của các doanh nghiệp khác:
- Bán thông qua USD khai báo USD;
- Bán ngoại tệ tự do chuyển đổi thì khai báo trị giá bằng đồng ngoại tệ tự do chuyển đổi;
- Bán qua VND khai báo VND;
- Bán hỗn hợp các đồng tiền thì doanh nghiệp tự quy đổi ra VND và khai vào các ô trị giá hóa đơn, trị giá tính thuế.
- Tính thuế: Tính thuế dựa theo đơn vị tiền tệ đã khai báo (không quy đổi về VND)
- Xuất chứng từ: Xuất chứng từ ghi số thuế cần phải thu theo đơn vị tiền tệ đã khai báo;
- Chứng từ bảo lãnh: Bảo lãnh, hạn mức dựa theo đơn vị tiền tệ khai báo;
- Chuyển số liệu sang chương trình KTT559: Điều chuyển chứng từ ghi số thuế cần phải thu sang KTT559 có thêm tỷ giá ngày đăng ký tờ khai giữa đồng tiền đã khai báo với VND.
(12) Với những mặt hàng phải nộp phí xuất khẩu (chẳng hạn hạt tiêu, hạt điều, cà phê), lúc này hệ thống sẽ tự động tính toán số tiền phí cũng như xuất ra chứng từ ghi lệ phí phải nộp cho những người khai hải quan.